Cao trà xanh
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Cao trà xanh là gì?
Trà có lịch sử lâu đời và là một loại cây có nguồn gốc từ châu Á. Theo mức độ lên men, trà được phân thành nhiều loại khác nhau như trà xanh, hồng trà, trà trắng, trà ô long, trà đen. Trong đó, trà xanh được nghiên cứu rằng có nhiều công dụng khác nhau như hoạt tính chống virus, chống oxy hoá cũng như chống ung thư tiềm năng. Cao trà xanh, hay chiết xuất trà xanh, là một hỗn hợp polyphenol trong trà xanh đã được khử caffeine.

Cao trà xanh có chứa các hợp chất chống oxy hóa bao gồm flavonoid, vitamin, polyphenol như epigallocatechin-3-gallate (EGCG), có thể có đặc tính chống ung thư. Việc sử dụng cao trà xanh có thể mang lại hiệu quả chống lại các bệnh ung thư khác nhau bao gồm ung thư tiền liệt tuyến, ung thư dạ dày và thực quản.
Cao trà xanh còn được nghiên cứu xem xét hỗ trợ khả năng giảm cân, tăng cường sức khỏe cho tim mạch và não của bạn.
Tuy nhiên, bất chấp những lợi ích trên, điều quan trọng là cao trà xanh cũng có thể gây độc khi sử dụng quá mức. Vì vậy, hãy nói chuyện với bác sĩ và chuyên gia trước khi muốn sử dụng cao trà xanh, cũng như đọc kỹ và làm theo hướng dẫn sử dụng của cao trà xanh.
Điều chế sản xuất cao trà xanh
Với mục tiêu điều chế chiết xuất trà xanh, hay cao trà xanh có nồng độ catechin không polyme cao, có vị ngon với ít đắng và chát hơn.
Catechin không polyme trong trà xanh đã được báo cáo là có tác dụng ngăn sự gia tăng cholesterol. Để kết hợp catechin không polyme ở nồng độ cao trong trà xanh, có một phương pháp chiết xuất một lượng lớn catechin từ lá trà. Hoặc có thể thêm catechin không polyme vào đồ uống dưới dạng hòa tan. Tuy nhiên, phương pháp chiết xuất một lượng lớn catechin từ lá trà xanh có vấn đề về vị đắng và chát của lá trà sẽ mạnh hơn, nếu dịch chiết được chế ở nồng độ cao.
Để nâng cao hiệu quả của cao trà xanh, người ta đã biết các phương pháp như nghiền lá trà và sau đó chiết xuất chúng.

Một phương pháp khác để điều chế cao trà xanh (chiết xuất trà xanh) để giúp chiết xuất lượng catechin không polyme với nồng độ cao và ít vị đắng chát đã được công bố. Bao gồm việc xử lý lá trà thô, làm bất hoạt enzyme trong quá trình xử lý, làm khô lá trà xanh đến khi hàm lượng nước chiếm 20% trọng lượng hoặc ít hơn. Sau đó, chiết lá trà thu được với điều kiện tỷ lệ trọng lượng của dung môi chiết so với lá trà cần chiết là 30 hoặc nhỏ hơn.
Cơ chế hoạt động
Các thành phần dược lý có trong trà xanh đã được phân lập và chứng minh là có lợi cho sức khỏe con người. Hoạt tính dược lý chính của cao trà xanh sẽ đến từ các thành phần bao gồm polyphenol trong trà xanh, alkaloid, axit amin, polysaccharides và các thành phần dễ bay hơi khác. Các nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng trà xanh có hoạt tính dược lý linh hoạt, như chống oxy hóa, chống ung thư, hạ đường huyết, kháng khuẩn, kháng virus và bảo vệ thần kinh.

Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Sucrose Dilaurate là gì?
Sucrose Dilaurate là chất phân hủy axit lauric và Sucrose. Sucrose Dilaurate là một Este axit béo Sucrose.
Este axit béo sacaroza là các este của đường sacaroza với các axit béo ăn được. Chúng có thể được điều chế từ sacaroza và metyl và etyl este của axit béo ăn được thường khi có mặt của dung môi. Một quy trình khác là phản ứng chất béo hoặc dầu ăn được và sacaroza để tạo ra một hỗn hợp các este sacaroza của axit béo và mono- và diglycerid, chúng đôi khi được gọi là “sucroglycerid”.
Este axit béo Sucrose gồm Sucrose Dilaurate, Sucrose Distearate, Sucrose Hexaerucate; Sucrose Hexaoleate / Hexapalmitate / Hexastearate, Sucrose Hexapalmitate,.... bao gồm sucrose, còn được gọi là đường ăn, kết hợp với các axit béo cụ thể khác nhau, hoặc sucrose kết hợp với hỗn hợp các axit béo từ các loại thực vật cụ thể (Sucrose Cocoate, Sucrose Polycottonseedate, Sucrose Polypalmate, Sucrose Polysoyate). Nhiều axit béo, bao gồm Axit Stearic, Axit Lauric, Axit Myristic, Axit Oleic, Axit Palmitic và Axit Dừa có trong thực phẩm.
Trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, Sucrose Fatty Acid Esters được sử dụng trong nhiều loại sản phẩm như sản phẩm tắm, sản phẩm làm sạch, sản phẩm trang điểm, chế phẩm tay và cơ thể, sản phẩm chống nắng và dầu gội.
Sucrose Dilaurate là chất bột màu trắng. Mặc dù được sản xuất từ sucrose, các este sucrose không có vị ngọt mà nhạt hoặc đắng.

Công thức hóa học của Sucrose Dilaurate
Các tính chất của Sucrose Dilaurate là:
Ổn định nhiệt
Điểm nóng chảy của Sucrose Dilaurate là từ 40 ° C đến 60 ° C.. Các este sucrose có thể được đun nóng đến 185 ° C mà không làm mất chức năng của chúng.
PH ổn định
Sucrose Dilaurate bền trong pH từ 4 đến 8, vì vậy chúng có thể được sử dụng như một chất phụ gia trong hầu hết các loại thực phẩm. Ở pH cao hơn 8, quá trình xà phòng hóa (thủy phân liên kết este để giải phóng sacaroza ban đầu và muối của axit béo) có thể xảy ra. Quá trình thủy phân cũng có thể xảy ra ở pH thấp hơn 4.
Điều chế sản xuất Sucrose Dilaurate
Sucrose pha loãng có thể được phân tích bằng phương pháp HPLC pha ngược (RP) này với các điều kiện đơn giản. Pha động chứa axetonitril (MeCN), nước và axit photphoric. Đối với các ứng dụng tương thích với Mass-Spec (MS), axit photphoric cần được thay thế bằng axit formic. Các cột hạt nhỏ hơn 3 µm có sẵn cho các ứng dụng UPLC nhanh. Phương pháp sắc ký lỏng này có thể mở rộng và có thể được sử dụng để phân lập các tạp chất trong quá trình phân tách chuẩn bị. Nó cũng thích hợp cho dược động học.
Cơ chế hoạt động
Nhóm chất này rất đáng chú ý đối với phạm vi cân bằng ưa nước-ưa béo (HLB) mà nó bao gồm. Phần gốc sacaroza phân cực đóng vai trò là phần cuối ưa nước của phân tử, trong khi chuỗi axit béo dài đóng vai trò là phần cuối ưa béo của phân tử. Do đặc tính lưỡng tính này, các este sucrose hoạt động như chất nhũ hóa; tức là chúng có khả năng liên kết đồng thời cả nước và dầu.
Carmine là gì?
Carmine (hay còn có tên gọi khác carminic acid, CI75470, cochineal, natural red 4…) là chất được dùng khá phổ biến trong thực phẩm để tạo màu sắc tự nhiên tươi sáng. Trong ngành mỹ phẩm, carmine cũng rất quen thuộc, đặc biệt là trong các sản phẩm dành cho môi và má. Carmine rất được chuộng vì đây là thành phần an toàn, lành tính, không độc hại cho người dùng.
Về mặt hóa học, màu nhuộm carmine là hỗn hợp của dẫn chất acid carminic, nhôm oxit, vôi sống cùng vài axit hữu cơ khác.
Carmine được chiết xuất từ xác khô của bọ yên chi (rệp son Cochineal, Dacylopius confuses). Có nguồn gốc từ Mexico và Nam Mỹ, loài bọ này sống dưới dạng ký sinh trùng trên cây xương rồng.
Sản phẩm carmine thu được có màu đỏ tự nhiên, bền màu, được dùng như một chất phụ gia giúp tạo màu cho thực phẩm như xúc xích, thịt xay, lạp xưởng, nước mắm, nước giải khát, bánh kẹo,... hay các loại mỹ phẩm để tạo màu.
Điều chế sản xuất
Người ta thu hoạch những con côn trùng cái trong thời kỳ hoạt động tình dục (thời điểm này thân chúng có màu đỏ tươi do một lượng lớn axit carminic được tạo ra) mang phơi khô, nghiền thành bột và đun sôi trong dung dịch amoniac hoặc natri carbonat, chất không hòa tan được loại bỏ bằng cách lọc.
Tiếp đó, để tạo kết tủa các chất màu có trong hỗn hợp này, người ta sẽ xử lý lại bằng phèn chua. Chính nhôm từ phèn mang lại màu sắc đỏ tươi đặc trưng cho chất kết tủa acid carminic. Bên cạnh đó, có thể thêm acid citric, gelatin vào để điều chỉnh sự hình thành của kết tủa.
Lưu ý là trong quá trình kết tủa, nhiệt độ và cường độ chiếu sáng sẽ có ảnh hưởng đến chất lượng carmine. Sản phẩm có màu sắc đẹp hay có tinh khiết không sẽ phụ thuộc vào sự có mặt của muối sắt.
Calci nano là gì?
Calci là một khoáng chất mà cơ thể bạn cần để xây dựng và duy trì hệ xương chắc khỏe cũng như thực hiện nhiều chức năng quan trọng. Hầu như toàn bộ calci trong cơ thể được lưu trữ ở xương và răng, chiếm khoảng 99%, tạo nên cấu trúc và độ cứng cho xương. Cơ thể cũng cần calci cho hoạt động của cơ bắp, các dây thần kinh, mạch máu và giúp giải phóng các hormone ảnh hưởng đến nhiều chức năng trong cơ thể.
Công nghệ nano được biết đến với việc sử dụng vật chất ở mức độ nguyên tử để tạo ra các vật liệu, thiết bị mới. Công nghệ nano là một hứa hẹn tiến bộ khoa học trong nhiều lĩnh vực bao gồm cả lĩnh vực y khoa.

Calci bổ sung thông thường có kích thước lớn và không thể hấp thu một cách dễ dàng, cơ thể thường chỉ hấp thu được một phần và lượng calci dư thừa sẽ lắng đọng lại, đây là nguyên nhân gây các tác dụng không mong muốn như sỏi thận hay táo bón.
Calci nano là dạng calci sản xuất bởi công nghệ nano, calci nano ra đời như một biện pháp để khắc phục các nhược điểm của calci thông thường. Calci nano với kích thước siêu nhỏ, tăng hấp thu hơn calci thường đến 200 lần và không gây các tác dụng phụ như táo bón hay sỏi thận.
Điều chế sản xuất calci nano
Calci nano được điều chế sản xuất bởi công nghệ nano. Đây là một công nghệ tiến tiến giúp tạo ra các vật liệu ở mức độ nguyên tử. Từ đó, có thể tạo ra calci với kích thước siêu nhỏ, giúp calci dễ hấp thu hơn và không bị lắng đọng lại, giúp hạn chế các tác dụng không mong muốn mà calci thông thường mang lại.
Cơ chế hoạt động
Calci đóng vai trò then chốt trong giải phẫu, sinh lý, hóa sinh của cơ thể. Hơn 99% lượng calci trong cơ thể được lưu trữ trong xương dưới dạng hydroxyapatite. Calci ở dạng này cung cấp sức mạnh cho xương và cũng là nguồn dự trữ calci chính để giải phóng vào huyết thanh (vào máu). Trong huyết thanh, calci tồn tại với 3 dạng chính đó là calci tự do, ion hóa hoặc gắn với protein.
Cân bằng nội môi calci được duy trì nhờ hoạt động của các hormone điều hòa vận chuyển calci ở ruột, thận và xương. Ba loại hormone chính liên quan đến cơ chế hoạt động của calci là hormone PTH, vitamin D3 và calcitonin.
Tuyến cận giáp sẽ tiết hormone tuyến cận giáp là PTH để đáp ứng với tình trạng giảm calci huyết thanh. PTH sẽ tác động lên thận để giúp tăng tái hấp thu calci ở nhánh lên quai Henle, ống lượn xa và ống góp. Thận cũng phản ứng với PTH bằng cách tăng tiết vitamin D3, từ đó giúp tăng tái hấp thu calci qua ruột. PTH còn tác động lên xương để góp phần kích thích giải phóng calci tự do vào huyết thanh. Các quá trình này góp phần làm tăng calci huyết thanh.
Calcitonin được giải phóng bởi các tế bào cận nang tuyến giáp (tế bào C) để đáp ứng với tình trạng tăng calci huyết thanh. Calcitonin sẽ tác động lên xương để kích thích các nguyên bào xương đưa calci vào xương. Calcitonin còn ức chế quá trình tái hấp thu calci ở thận, làm tăng bài tiết calci qua nước tiểu. Và cuối cùng, calcitonin còn ức chế quá trình hấp thu calci ở ruột. Tất cả quá trình này sẽ dẫn đến giúp giảm calci huyết thanh.
Cetyl Alcohol là gì?
Cetyl Alcohol là một loại alcohol béo tự nhiên được chiết xuất từ thực vật, có công thức hóa học CH3 (CH2) 15OH. Ở điều kiện thường, Cetyl Alcohol tồn tại ở dạng sáp tinh thể trắng và được coi là chất nhũ hóa thay thế cho Emulsifying wax hoặc Polawax nhờ đặc tính làm dày. Cetyl Alcohol được ứng dụng khá rộng rãi trong đời sống hàng ngày cũng như trong cách ngành công nghiệp chế biến và mỹ phẩm.
Công thức hóa học của Cetyl Alcohol
Cetyl Alcohol có hai dạng cơ bản:
- Dạng tổng hợp: Sản phẩm phụ thu được từ dầu mỏ;
- Dạng tự nhiên: Sản phẩm thu được từ chiết xuất dừa, cọ.
Trong công nghiệp chế biến thực phẩm, Cetyl Alcohol và các loại cồn béo khác được ứng dụng chủ yếu như một chất nhũ hóa. Đặc tính nổi bật của hợp chất này là giữ kết cấu sản phẩm và giữ nhũ tương không tách lớp dầu và chất lỏng. Cetyl Alcohol và các loại cồn béo khác cũng được sử dụng để thay đổi độ dày của sản phẩm lỏng và tăng khả năng tạo bọt hoặc để ổn định bọt.
Đặc biệt đối với phái đẹp, Cetyl Alcohol là hợp chất không còn quá xa lạ khi xuất hiện trong bảng thành phần của nhiều loại mỹ phẩm bởi khả năng cân bằng độ ẩm tự nhiên. Cetyl Alcohol xuất hiện trong các sản phẩm mỹ phẩm như sữa rửa mặt, kem dưỡng ẩm da và tóc, kem chống nắng, dầu gội đầu,… Cetyl Alcohol được Hội đồng chuyên gia đánh giá thành phần mỹ phẩm (CIR) đánh giá là thành phần không gây nhạy cảm, không độc hại và an toàn khi sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm.
Cetyl Alcohol là thành phần dưỡng ẩm trong nhiều loại mỹ phẩm
Điều chế và sản xuất Cetyl Alcohol
Cetyl Alcohol được sản xuất bởi nhiều phương pháp như ester hoá hoặc hydrogen hóa của các acid béo. Hợp chất này cũng có thể được sản xuất bằng xúc tác hydrogen hóa chất béo trung tính thu được từ dầu dừa hoặc mỡ động vật, sau đó Cetyl Alcohol được tinh kết để ra sản phẩm cuối cùng.
Cơ chế hoạt động của Cetyl Alcohol
Cetyl alcohol có chức năng như một chất hoạt động bề mặt, giúp làm giảm sức căng bề mặt giữa hai chất như hai chất lỏng hoặc chất lỏng và chất rắn.
Ngoài ra, chất hoạt động bề mặt làm giảm và nhũ hóa dầu và chất béo để loại bỏ bụi bẩn do một đầu của phân tử chất hoạt động bề mặt bị hút vào nước thì đầu kia bị hút dầu. Chất hoạt động bề mặt thu hút dầu, bụi bẩn và các tạp chất khác tích tụ trên da vào ban ngày và rửa sạch chúng.
Cetearyl Alcohol là gì?
Cetearyl Alcohol (hay cetostearyl alcohol) là một hỗn hợp của rượu béo, chủ yếu là cetyl alcohol (20% đến 35%) và stearyl alcohol (khoảng 65% đến 80%). Stearyl alcohol có nguồn gốc từ axit stearic - một loại axit béo bão hòa, trong khi đó Cetyl alcohol có nguồn gốc từ dầu cọ.
Không hòa tan trong nước nhưng Cetearyl Alcohol hòa tan trong rượu và dầu. Cetearyl Alcohol về lý thuyết có thể dùng trong bất kỳ loại mỹ phẩm nào dùng thoa lên da hoặc tóc. Các loại kem dưỡng, kem dưỡng ẩm, dầu dưỡng ẩm và dầu gội đầu bạn sẽ tìm thấy thành phần Cetearyl Alcoho.
Trong các sản phẩm mỹ phẩm, nhà sản xuất bổ sung Cetearyl Alcohol với vai trò chất nhũ hóa và chất ổn định, giúp các thành phần trong sản phẩm không bị tách vữa ra, nhất là sau lâu ngày giữ nguyên không sử dụng.
Trong danh sách thành phần các sản phẩm nêu trên, bạn có thể tìm thấy tên Cetearyl Alcohol nhưng đôi khi Cetearyl Alcohol cũng xuất hiện dưới các tên khác như:
-
Cồn alkyl (C16-C18);
-
Cồn (C1618);
-
Cồn cetostearyl;
-
Cồn cetyl / stearyl;
-
1-octadecanol, trộn với 1-hexadecanol;
Ngoài Cetearyl alcohol, một số cồn béo khác như: Cồn cetyl, lanolin, cồn oleyl và cồn stearyl cũng được sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm.
Cơ chế hoạt động của Cetearyl Alcohol
Như chúng ta đều biết, các loại cồn truyền thống có tác dụng phụ đó là làm khô và nhạy cảm da. Do Cetearyl Alcohol có một gốc cồn được gắn với một chuỗi chất béo dài nên chuỗi này sẽ cân bằng lại tính chất của gốc cồn, vừa giúp giảm nhạy cảm trên da vừa giúp làm cho da mềm hơn.
Cetearyl Alcohol là chất hoạt động bề mặt, không chỉ giúp ngăn không cho kem tách thành dầu và chất lỏng nhờ thành phần nhũ hóa mà còn làm cho sản phẩm dày hơn hoặc tăng khả năng tạo bọt.
Certofoed Organic Lemon Essential Oil là gì?
Certofoed Organic Lemon Essential Oil là loại tinh dầu được chiết xuất từ vỏ chanh tây hữu cơ, mang lại nhiều công dụng tuyệt vời trong làm đẹp và điều trị bệnh. Cây chanh rất quen thuộc, có nguồn gốc từ châu Á và được ứng dụng vào chữa các bệnh truyền nhiễm từ ngàn xưa. Chanh có đặc tính sát trùng, chống vi khuẩn nên được những thủy thủ trong Hải quân Hoàng gia Anh dùng trong khi chèo thuyền để bảo vệ bản thân trước sự tàn phá của bệnh thiếu máu và thiếu vitamin.
Bên cạnh đó, cả quả chanh và tinh dầu của nó từ rất lâu đã được sử dụng trong y học để điều trị muôn vàn các vấn đề sức khỏe. Ngày nay, Certofoed Organic Lemon Essential Oil đã được sử dụng rộng rãi trong nền công nghiệp mỹ phẩm, nước hoa, trong thực hành ẩm thực nhằm giúp làm đẹp da cũng như xoa dịu tinh thần khi căng thẳng, thiếu sự tập trung.
Thành phần hóa học chính có trong Certofoed Organic Lemon Essential Oil bao gồm:
-
Pinene: Có vai trò quan trọng trong các hoạt động chống viêm, chống nhiễm trùng, giúp giảm ho và khó thở;
-
Camphene: Có khả năng làm dịu, chống oxy hóa và kháng viêm.
-
Sabinene: Có đặc tính chống oxy hóa, kháng vi khuẩn và nấm cũng như kháng viêm.
-
Myrcene hoạt tính: Có khả năng chống viêm, chống đột biến, giảm đau và an thần.
-
Linalool: Có khả năng làm giảm viêm và giảm đau, xoa dịu tâm trạng và cải thiện giấc ngủ.
-
Limonene: Hợp chất có khả năng kích thích hệ thần kinh, cân bằng tâm trạng, giảm cảm giác thèm ăn, giải độc.
-
Nerol: Có khả năng chống oxy hóa, chống viêm, giúp cân bằng, an thần và giảm đau.
-
Neral: Có khả năng kháng viêm.
Điều chế sản xuất
Certofoed Organic Lemon Essential Oil nguyên chất được chiết xuất bằng phương pháp ép lạnh vỏ của quả chanh - vốn chứa nhiều tuyến dầu hoạt tính nhất.
Sau quá trình chiết xuất, tinh dầu chanh hữu cơ thu được có kết cấu lỏng, dạng nước, màu vàng nhạt, dậy mùi hương.
Bisabolol là gì?
Bisabolol (hay alpha-bisabolol) là loại cồn sesquiterpene đơn vòng không bão hòa tự nhiên. Bisabolol tồn tại dưới dạng dầu lỏng sánh, không màu, là thành phần chính của tinh dầu hoa cúc Đức (Matricaria recutita) và Myoporum crassifolium. Ngoài Bisabolol chiết xuất tự nhiên từ thực vật, các nhà khoa học còn sản xuất tổng hợp thành phần này nhưng so với dạng tự nhiên thì Bisabolol tổng hợp chỉ hoạt động ở mức độ khoảng 50%.
Từ rất lâu, Bisabolol đã trở thành nguồn nguyên liệu mỹ phẩm quý giá vì khả năng đặc biệt của nó. Bisabolol được các nhà sản xuất mỹ phẩm chăm sóc da đưa vào công thức rất nhiều loại mỹ phẩm khác nhau. Các sản phẩm chứa thành phần Bisabolol thường hướng đến công dụng trị mụn đỏ hoặc trong các loại kem trị mụn. Các nhà sản xuất còn kết hợp hoạt chất Bisabolol từ tinh dầu hoa cúc cùng một số nguyên liệu khác để giúp chống viêm cho da, giúp ngăn ngừa nguy cơ gây dị ứng, đặc biệt là với các loại da nhạy cảm nhất.
Điều chế sản xuất
Bisabolol hiện diện tự nhiên trong hoa cúc Đức (Matricaria chamomilla hoặc Matricaria recutita) cũng như vỏ của một cây New Caledonian (Myoporum crassifolium) hoặc cây Candeia (Vanillosmopsis erythropappa) của Brazil. Chiết xuất từ các nguồn thực vật này chính là hợp chất hữu ích cho các vấn đề về da.
Về sau, các nhà sản xuất bắt đầu chế tạo trong phòng thí nghiệm một thành phần giống với dạng chiết xuất tự nhiên. Mục đích của việc này là nhằm ngăn chặn tối đa nạn phá rừng nhiệt đới ở Brazil để thu Bisabolol dạng tự nhiên.
Cơ chế hoạt động
Bản thân hoạt chất Bisabolol được hấp thu tốt, đồng thời còn tạo điều kiện cho các thành phần khác trong sản phẩm cũng được hấp thụ hiệu quả nhất.
Dùng Bisabolol cho những làn da bị tổn thương do điều trị bằng laser, thành phần này sẽ thúc đẩy tăng hydrat hóa làn da, các lipid bề mặt, độ đàn hồi da cũng như giúp giảm tình trạng mất nước cho da, từ đó tăng tính toàn vẹn của lớp rào chắn bảo vệ da.
Các nhà khoa học đánh giá, Bisabolol có tác dụng chống viêm so sánh với các hợp chất corticosteroid (nhưng nổi bật hơn corticosteroid là không gây tác dụng phụ). Vì thế, Bisabolol thường là phương án được ưu tiên hơn so với việc sử dụng các corticosteroid như hydrocortisone hoặc dexamethasone.
Calcium Pantothenate là gì?
Calcium Pantothenate (còn được gọi với tên D-Calcium Pantothenate, Vitamin B5, API Pantothenate) là dạng muối canxi của vitamin B5, có tính ổn định cao.
Như chúng ta đều biết, vitamin B5 rất quan trọng đối với sức khỏe con người, tạo ra các tế bào máu, giúp chuyển đổi thức ăn thành năng lượng. Bên cạnh đó, vitamin B5 còn vô cùng hiệu quả trong việc mang lại sức khỏe tuyệt vời cho làn da. Các nhà sản xuất rất ưu ái khi đưa vitamin B5 vào trong các loại mỹ phẩm, dược liệu để mang lại hiệu quả tốt nhất.
Calcium Pantothenate tan được trong nước. Chúng ta có thể tìm thấy Calcium Pantothenate trong nguồn thực phẩm từ thực vật và động vật. Calcium Pantothenate tham gia điều chỉnh nhiều quá trình sinh lý, xây dựng sức khỏe tổng thể cho cơ thể.
Trong mỹ phẩm chăm sóc da hiện nay, chúng ta sẽ bắt gặp hai thành phần là Calcium Pantothenate và Panthenol (Pantothenol). Chúng đều là vitamin B5 nhưng lại khác nhau về công dụng.
Nếu Panthenol thích hợp cho người da mặt khô ráp, thô cứng, sần sùi kém láng mịn thì Calcium Pantothenate là chọn lựa hiệu quả đối với người có làn da bị mụn viêm nhiều; da tổn thương cho kem trộn/rượu rễ cây/thuốc bắc kém chất lượng; da nhạy cảm (yếu/mỏng/đỏ/kích ứng).
Điều chế sản xuất Calcium Pantothenate
Calcium Pantothenate là một chất tổng hợp được làm từ acid pantothenic.
Cơ chế hoạt động của Calcium Pantothenate
Hệ thống cơ thể người sẽ sử dụng Calcium Pantothenate (axit pantothenic, chất liệu thô) để tạo ra năng lượng và phá vỡ carbohydrate và chất béo. Con người và động vật cần Calcium Pantothenate (API Pantothenic, nguyên liệu thô) để thực hiện một số chức năng hệ thần kinh bình thường.
Boron Nitride là gì?
Boron Nitride là hợp chất không quá xa lạ với phái đẹp bởi loại hợp chất tạo hiệu ứng chiếu sáng này là một thành phần được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp mỹ phẩm. Ở điều kiện thường, Boron Nitride ở dạng bột màu trắng giống như bột talc, có thể phản chiếu lấp lánh dưới đèn màu.
Boron Nitride ở dạng bột màu trắng giống như bột talc
Boron Nitride xuất hiện trong các loại sản phẩm như kem nền, phấn phủ, son môi,… nhờ khả năng cải thiện độ láng mịn cho làn da. Đặc điểm nổi trội của Boron Nitride là khả năng liên kết các phân tử nhỏ giúp tăng cường độ bám dính trên bề mặt của các loại mỹ phẩm, giữ cho son môi, phấn phủ, kem nền được giữ lâu hơn và mang lại cảm giác mịn màng, căng bóng cho làn da. Đối với son môi, Boron Nitride là thành phần “vàng” bởi chúng có thể giúp lớp son được phân tán đều trên bề mặt môi mà không tạo cảm giác nhờn, rít.
Boron Nitride - thành phần quen thuộc trong nhiều loại mỹ phẩm
Điều chế sản xuất Boron Nitride
Trong phòng thí nghiệm, Boron Nitride được điều chế từ phản ứng hóa học giữa Boron trioxit (B2O3) hoặc Axit boric (H3BO3) với Amoniac (NH3) hoặc Urê (CO (NH2) 2) trong môi trường Nitơ:
B2O3 + 2NH3 → 2BN + 3 H2O (T =900°C).
B(OH)3 + NH3 → BN + 3H2O (T =900°C).
B2O3 + CO(NH2)2 → 2BN + CO2 + 2H2O (T >1000°C).
B2O3 + 3CaB6 + 10N2 → 20BN + 3CaO (T >1500°C).
Cơ chế hoạt động của Boron Nitride
Boron Nitride tồn tại ở nhiều dạng khác nhau, tương tự như dạng cấu trúc của Carbon. Hợp chất này hoạt động như một chất khoáng trong mỹ phẩm cải thiện khả năng bám dính của mỹ phẩm trên da.
Biosaccha-Ride Gum-1 là gì?
Biosaccharide gum-1 là một loại anion polysaccharide được được từ quá trình lên men vi sinh, cấu trúc mạch dài gồm L-fucose, D-galactose, axit galacturonic.
Biosaccharide gum-1 giàu chất fucose nên có khả năng tham gia điều chỉnh tính nhạy cảm của da. Biosaccharide gum-1 có ái lực đặc biệt với keratinocytes nên góp phần điều chỉnh các thông điệp tế bào thông qua các thụ thể màng của keratinocytes.
Ngoài ra, Biosaccharide gum-1 còn có khả năng điều chỉnh cơ chế ngoại di truyền nhờ sự kích thích của sirtuins-1 - loại enzyme chống lão hóa da, dưỡng ẩm, giúp làm dịu da.
Điều chế sản xuất
Biosaccharide Gum-1 là thành phần được tạo ra từ sorbitol (một phân tử đường) thông qua quá trình lên men.
Cơ chế hoạt động
Biosaccharide Gum-1 hoạt động bằng cách liên kết nước với lớp biểu bì, từ đó tạo ra một lớp màng liên kết độ ẩm trên da. Cơ chế này giúp mang lại cảm giác mềm mại, mịn màng cho làn da.
Bên cạnh đó, Biosaccharide Gum-1 còn được cho là có chức năng như một chất chống kích ứng.
Glucosyl rutin là gì?
Danh pháp IUPAC: 4-G-alpha-D-glucopyranosylrutin.
PubChem CID: 5489459.
Tên gọi khác: Glu-rutin; alphaG-rutin; alpha-glucosylrutin.
Glucosyl rutin có công thức phân tử hóa học là C33H40O21 và trọng lượng phân tử là 772.7 g/mol.
Glucosyl rutin bắt nguồn từ chất Rutin, Rutin đã được tìm thấy trong nhiều loại trái cây như: mơ, anh đào, quả mọng, cam, quýt, đậu azuki, rau hay các loại thảo mộc như trà xanh và trà đen. Đặc biệt, nguồn phong phú nhất có chứa Rutin là kiều mạch. Rutin có đặc tính chống oxy hóa và khả năng ổn định sắc tố, tuy nhiên Rutin đã bị hạn chế trong ứng dụng do khả năng hòa tan kém. Từ đó người ta đã phát hiện và điều chế ra alpha Glucosyl rutin, một chất có khả năng vượt trội hơn Rutin về độ hòa tan trong nước, có thể cao hơn Rutin lên đến mười hai ngàn lần.
Điều chế sản xuất Glucosyl rutin
Alpha Glucosyl rutin được tạo thành ở nồng độ cao bằng cách cho phép enzym chuyển saccharide tác động lên chất lỏng có hàm lượng rutin cao ở dạng huyền phù hoặc dạng dung dịch, để thực hiện phản ứng chuyển saccharide. Kết quả là alpha Glucosyl rutin được thu hồi dễ dàng từ hỗn hợp phản ứng bằng cách cho phép nó tiếp xúc với nhựa macroreticular tổng hợp.
Alpha Glucosyl rutin vượt trội về khả năng hòa tan trong nước, khả năng chống lại ánh sáng và tính ổn định so với Rutin nguyên vẹn, cũng như có các hoạt động sinh lý như Rutin nguyên vẹn có.
Cơ chế hoạt động
Glucosyl rutin được kế thừa các đặc tính hữu ích từ Rutin đồng thời được nâng cấp lên một bậc về khả năng hòa tan trong nước. Alpha Glucosyl rutin được sử dụng thuận lợi như một chất tạo màu vàng, chất chống oxy hóa, chất ổn định, chất ngăn ngừa phai màu, chất cải thiện chất lượng, chất hấp thụ tia UV. Ngoài ra nó còn có khả năng ngăn ngừa sự hư hỏng trong thực phẩm, dược phẩm, hay sử dụng trong mỹ phẩm với vai trò chất tái tạo da và chất làm trắng da.
Cetostearyl Alcohol là gì?
Cetostearyl alcohol là một chất hóa học màu trắng, mùi nhẹ, tồn tại dưới dạng sáp, được làm từ Cetyl alcohol và Stearyl alcohol. Hai loại cồn này đều thuộc nhóm cồn béo còn được gọi là cồn mạch dài, có nguồn gốc từ thực vật như dầu dừa, dầu cọ. Cetostearyl alcohol cũng có thể được tổng hợp trong phòng thí nghiệm.
Cetostearyl alcohol chứa khoảng 65% đến 80% Stearyl alcohol và 20% đến 35% Cetyl alcohol.
Cồn béo thường có số nguyên tử cacbon chẵn với một nhóm cồn duy nhất (–OH) gắn vào cacbon cuối cùng. Sự kết hợp giữa Cetyl alcohol (có 16 nguyên tử Cacbon) và Stearyl alcohol (có 18 nguyên tử Cacbon) cho Cetearyl alcohol có 34 nguyên tử cacbon với công thức phân tử là C34H72O2.
Tên Cetostearyl alcohol cũng xuất hiện dưới các tên khác như: Cetearyl alcohol; (C16-C18) Alkyl alcohol; Alcohols, C1618; Cetyl/ Stearyl alcohol, 1-octadecanol, trộn với 1-hexadecanol.
Ngoài Cetostearyl alcohol, một số cồn béo khác cũng được sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm như Cetyl, Lanolin, Oleyl và Stearyl.
Về mặt lý thuyết, Cetostearyl alcohol có thể được sử dụng trong bất kỳ loại mỹ phẩm nào dùng để thoa lên da hoặc tóc và thường được tìm thấy trong các loại kem dưỡng da, kem dưỡng ẩm, dầu dưỡng ẩm và dầu gội đầu. Khi được sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm, Cetostearyl alcohol hoạt động như một chất nhũ hóa và cũng là chất ổn định, ngăn cản các thành phần trong sản phẩm bị tách ra, nhất là sau một thời gian dài không sử dụng.
Thành phần này không tan được trong nước và tan nhiều trong trong các dung môi hữu cơ như Ete, Chloroform, Benzen…
Điều chế sản xuất
Cetostearyl alcohol được sản xuất bởi nhiều phương pháp như ester hóa hoặc hydrogen hóa của các acid béo. Chất này cũng có thể sản xuất bằng xúc tác hydrogen hóa chất béo trung tính thu được từ dầu dừa hoặc từ mỡ động vật, sau đó được tinh chế bằng phương pháp cất hoặc kết tinh.
Cơ chế hoạt động
Cetostearyl alcohol tạo độ đặc và độ gel cho sản phẩm. Chất này phân tán các nguyên liệu có trong thành phẩm, tạo thành một khối đồng nhất và loại bỏ hiện tượng tồn đọng ở nhiều dạng khác nhau.
Trong mỹ phẩm, hóa chất này còn hoạt động như một chất làm mềm, tạo độ ẩm và chất làm giảm mùi của một số chất khác trong hỗn hợp. Cetyl alcohol với công thức C16H34O giúp các thành phần khác như Retinol và vitamin C thẩm thấu nhanh vào da. Đồng thời, chất này tạo một lớp bảo vệ giúp ngăn ngừa mất nước từ da, làm mềm, giữ ẩm và bảo vệ da, cải thiện độ nhờn, kiềm nhờn cho da.
Các loại cồn béo như Cetostearyl alcohol không có tác hại xấu đến làn da như các loại cồn khác do cấu trúc hóa học của chúng. Thành phần hóa học của cồn Cetostearyl gồm nhóm cồn (-OH) được gắn vào một chuỗi hydrocacbon (chất béo) rất dài. Tính năng này cho phép cồn béo giữ nước và mang lại cảm giác nhẹ nhàng cho da. Hóa chất làm cho da mịn màng và mềm mại hơn. Để làm được điều này, cồn béo nói chung và Cetostearyl alcohol đã hình thành một lớp dầu trên cùng của da để giữ độ ẩm sâu bên trong.
Sản phẩm liên quan